• Bỏ qua primary navigation
  • Skip to main content
  • Bỏ qua primary sidebar
Logo website daithaoduong.com

Website daithaoduong.com - Bs Ngô Thế Phi

Kiến thức bệnh tiểu đường - Đái tháo đường

  • Kiến thức tiểu đường
    • Đái tháo đường type 1
    • Đái tháo đường type 2
    • Đái tháo đường thai kỳ
    • Tiền đái tháo đường
    • Hướng dẫn bệnh nhân
    • Chẩn đoán và phân loại
    • Điều trị đái tháo đường
    • Biến chứng đái tháo đường
    • Guidelines điều trị tiểu đường
    • Công cụ chuyển đổi đơn vị
  • Phòng khám tiểu đường
  • Điều trị tiểu đường từ xa
    • Trang hỗ trợ điều trị từ xa
    • Đăng ký điều trị từ xa
  • Đăng nhập
    • LogOut – Thoát
  • Liên hệ
  • Show Search
Hide Search
Trang chủ/Chẩn đoán và phân loại đái tháo đường/TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG – PREDIABETES
Nguy cơ đái tháo đường

TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG – PREDIABETES

Tiền đái tháo đường – PreDiabetes – là thuật ngữ được sử dụng cho những người có mức đường huyết không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường nhưng có chuyển hóa carbohydrate bất thường.

  • Chia sẻ trên Twitter Chia sẻ trên Twitter
  • Chia sẻ trên Facebook Chia sẻ trên Facebook
  • Chia sẻ qua Email Chia sẻ qua Email

 Những người bị tiền đái tháo đường là người có:

  • Rối loạn đường huyết đói – IFG, hoặc
  • Rối loạn dung nạp Glucose – IGT, hoặc
  • A1C 5,7–6,4% (39–47 mmol/mol) (Bảng 2.5). 

Tiền đái tháo đường không nên được xem như một bệnh theo đúng nghĩa của nó, mà là yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh đái tháo đường và bệnh tim mạch (CVD). 

 Tiêu chuẩn sàng lọc bệnh đái tháo đường hoặc tiền đái tháo đường ở người lớn không có triệu chứng được nêu trong bảng dưới đây:

Nội dung bài viết Ẩn
1 Tiêu chuẩn sàng lọc Tiền Đái tháo đường hay Đái tháo đường type 2 ở người lớn không triệu chứng
2 Chẩn đoán tiền đái tháo đường
2.1 Chẩn đoán tiền đái tháo đường chỉ cần 1 trong 3 kết quả:
3 Cách tính chỉ số khối cơ thể
4 Đánh giá nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, tiền tiểu đường sớm nhất
5 Powerpoint trình chiếu về bệnh tiền đái tháo đường:

Tiêu chuẩn sàng lọc Tiền Đái tháo đường hay Đái tháo đường type 2 ở người lớn không triệu chứng

1. Xét nghiệm nên xem xét cho những người bị thừa cân hoặc béo phì (BMI ≥25 kg/m2 hoặc ≥23 kg/m2 ở người Mỹ gốc Á) có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ sau: 
 • Có người thân trực hệ mắc bệnh đái tháo đường
 • Thuộc chủng tộc/dân tộc có nguy cơ cao (ví dụ: Người Mỹ gốc Phi, Người Latinh, Người Mỹ bản địa, Người Mỹ gốc Á, Người dân đảo Thái Bình Dương) 
 • Tiền sử bệnh lý tim mạch.
 • Tăng huyết áp (≥140/90 mmHg hoặc đang điều trị tăng huyết áp) 
 • Có mức cholesterol HDL <35 mg/dL (0,9 mmol/L) và/hoặc  triglyceride > 250 mg/dL (2,82 mmol/L) 
 • Phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang 
 • Lối sống ít vận động thể lực
 • Có tình trạng tăng đề kháng insulin (ví dụ: béo phì nặng, gai đen – acanthosis nigricans) 
2. Bệnh nhân tiền Đái tháo đường (A1C ≥5,7% [39 mmol/mol], Rối loạn dung nạp Glucose – IGT, hoặc Rối loạn đường huyết đói – IFG) nên được kiểm tra hàng năm. 
3. Phụ nữ đã được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ nên làm xét nghiệm suốt đời ít nhất 3 năm một lần. 
4. Đối với các bệnh nhân khác, nên bắt đầu xét nghiệm khi 35 tuổi. 
5. Nếu kết quả bình thường, việc xét nghiệm nên được lặp lại tối ít nhất mỗi 3 năm, xét nghiệm thường xuyên hơn tùy thuộc vào kết quả ban đầu và tình trạng của các yếu tố nguy cơ.
6. Người nhiễm HIV 
Bảng khuyến cáo tầm soát tiền đái tháo đường và đái tháo đường type 2 của ADA – 2022.

Tiền đái tháo đường thường kết hợp với béo phì (đặc biệt là béo phì vùng bụng hoặc nội tạng), rối loạn lipid máu với triglyceride cao và/hoặc cholesterol HDL thấp, và tăng huyết áp.

Khi có sự hiện diện của tiền đái tháo đường, nên nhanh chóng tầm soát toàn diện các yếu tố nguy cơ tim mạch.

Chẩn đoán tiền đái tháo đường

  • IFG – impaired fasting glucose: Rối loạn đường huyết đói được định nghĩa khi đường glucose huyết tương đo lúc đói  từ 100 đến 125 mg/dL (từ 5,6 đến 6,9 mmol/L)
  • IGT –  impaired glucose tolerance: Rối loạn dung nạp Glucose khi mức đường glucose huyết tương đo ở thời điểm 2 giờ trong nghiệm pháp dung nạp Glucose bằng đường uống 75g từ 140 đến 199 mg/dL (từ 7,8 đến 11,0mmo/L). 

 Cần lưu ý rằng WHO và nhiều tổ chức khác xác định giới hạn dưới của rối loạn đường huyết đói IFG là 110 mg/dL (6,1 mmol/L).

Chẩn đoán đái tháo đường, tiền đái tháo đường
BẢNG CHẨN ĐOÁN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG và TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Cùng với các phương pháp đo Glucose, một số nghiên cứu tiền cứu đã sử dụng A1C để dự đoán tiến triển bệnh đái tháo đường, bởi vì HA1C đã được chứng minh bằng mối liên hệ chặt chẽ, liên tục giữa A1C và bệnh đái tháo đường.

Trong một đánh giá tổng hợp với 44.203 cá nhân từ 16 nghiên cứu cohort với thời gian theo dõi trung bình là 5,6 năm (khoảng 2,8–12 tuổi), những người có A1C từ 5,5% đến 6,0% (từ 37 đến 42 mmol/mol) có tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường (tỷ lệ mắc bệnh trong 5 năm từ 9% lên 25%).

Những người có mức A1C từ 6,0–6,5% (42–48 mmol/mol) có nguy cơ diễn tiến thành bệnh đái tháo đường trong 5 năm từ 25% đến 50% và nguy cơ tương đối cao hơn 20 lần so với A1C là 5,0% (31 mmol/mol). 

 Trong một nghiên cứu trên cộng đồng người Mỹ gốc Phi và người da trắng không gốc Tây Ban Nha không mắc bệnh đái tháo đường, A1C ban đầu là yếu tố dự báo bệnh đái tháo đường và các biến cố tim mạch mạnh hơn so với đường huyết lúc đói.

  Các phân tích khác cho thấy A1C từ 5,7% (39 mmol/mol) trở lên có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tương tự như ở những người có nguy cơ cao trong nghiên cứu Chương trình Phòng ngừa bệnh đái tháo đường (Diabetes Prevention Program – DPP), và A1C ở thời điểm ban đầu là yếu tố dự báo mạnh mẽ khả năng diễn tiến thành bệnh đái tháo đường được xác định bằng mức glucose trong suốt nghiên cứu DPP và quá trình theo dõi sau nghiên cứu.

 Vì vậy, chúng ta có lý do để khuyến cáo A1C từ 5,7–6,4% (39–47 mmol/mol) là giá trị xác định tiền đái tháo đường. 

 Tương tự như những người có IFG và/hoặc IGT, người có A1C từ 5,7–6,4% (39–47 mmol/mol) nên được thông báo về việc tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường và bệnh lý tim mạch và nên được tư vấn về các chiến lược hiệu quả để giảm thiểu nguy cơ. (xem “Phòng ngừa hoặc trì hoãn bệnh đái tháo đường type 2 và các bệnh đi kèm liên quan,” https: // doi.org/10.2337/dc22-S003).

Chẩn đoán tiền đái tháo đường chỉ cần 1 trong 3 kết quả:

Xét nghiệmĐường huyết bình thườngTiền đái tháo đường
Đường huyết đói< 100 mg/dl (5.6 mmol/L)từ 100  tới 125 mg/dl
(5.6 – 7.8 mmol/L)
Nghiệm pháp dung nạp glucose< 140 mg/dl ( 7,8 mmol/L)Từ 140 tới 199 mg/dl
(7.8 – 11 mmolL)
HbA1c< 5,7%Từ 5,7 tới 6,4%
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN TIỀN TIỂU ĐƯỜNG

Tương tự như đo glucose, nguy cơ liên tục là đường cong, vì vậy khi A1C tăng, nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tăng lên không tương ứng.

Các biện pháp can thiệp và theo dõi tích cực  đối với những người có nguy cơ rất cao (ví dụ, những người có A1C> 6,0% [42 mmol/mol]) nên được tuân thủ.

Bảng đánh giá nguy cơ đái tháo đường của Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ – ADA là một lựa chọn bổ sung nhằm tầm soát bệnh đái tháo đường hoặc tiền đái tháo đường ở người lớn không có triệu chứng (Hình ) (diab.org/socrisktest).

Diabetes Risk Tool

Nguồn: Bài viết được dịch từ Classification and Diagnosis of Diabetes: Standards of Medical Care in Diabetes—2022 bởi Bs Ngô Thế Phi


Bạn có thể dễ dàng đánh giá nguy cơ mắc Đái tháo đường type 2 hay Tiền đái tháo đường bằng cách trả lời bảng đánh giá dưới đây:

Cách tính chỉ số khối cơ thể

CÁCH TÍNH BMI


Đánh giá nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, tiền tiểu đường sớm nhất

Ngay cả khi các xét nghiệm trong giới hạn bình thường, bạn cũng cần đánh giá xem mình có nguy cơ mắc bệnh trong tương lai hay không?

Powerpoint trình chiếu về bệnh tiền đái tháo đường:

  • Chẩn đoán tiền đái tháo đường
  • Người có nguy cơ cao bị tiền đái tháo đường
  • Điều trị tiền đái tháo đường như thế nào

Được viết bởi:
Bs Ngô Thế Phi
Ngày đăng:
23/02/2022

Chuyên mục: Chẩn đoán và phân loại đái tháo đường, Tiền đái tháo đườngTags: Guideline ADA tiếng việt 2022

Bài viết bạn nên đọc:

  • Chỉ số HbA1c trong đái tháo đường

    Chỉ số HbA1c trong đái tháo đường

  • ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 1 – Type 1 Diabetes

    ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 1 – Type 1 Diabetes

  • Tiền đái tháo đường: Làm thế nào để không trở thành đái tháo đường?

    Tiền đái tháo đường: Làm thế nào để không trở thành đái tháo đường?

HỎI ĐÁP - THẢO LUẬN

Nếu bạn cần thảo luận hay thắc mắc cần Bác sĩ giải đáp, vui lòng truy cập:

HỎI ĐÁP BỆNH TIỂU ĐƯỜNG

Sidebar chính

Điều trị tiểu đường từ xa - online

Điều trị từ xa là xu thế mới, giúp bệnh nhân điều trị tại nhà với Bác sĩ chuyên khoa.

Tiết kiệm thời gian, tiền bạc và được theo dõi điều trị liên tục.

TÌM HIỂU ĐIỀU TRỊ TIỂU ĐƯỜNG TỪ XA

Các chuyên mục

  • Biến chứng đái tháo đường
    • Biến chứng cấp
    • Biến chứng mạn tính
  • Chẩn đoán và phân loại đái tháo đường
  • Đái tháo đường thai kỳ
  • Đái tháo đường type 1
  • Đái tháo đường type 2
  • Điều trị đái tháo đường
    • Bệnh đái tháo đường ở người lớn tuổi
    • Dinh dưỡng cho bệnh nhân đái tháo đường
    • Đái tháo đường ở trẻ em và người trẻ
    • Điều trị đái tháo đường khi nhập viện
    • Hoạt động thể chất
    • Insulin và nhóm thuốc tiêm GLP-1
    • Theo dõi điều trị đái tháo đường
    • Thuốc uống điều trị tiểu đường type 2
  • Guidelines điều trị tiểu đường
  • Hướng dẫn bệnh nhân tiểu đường
  • Kiến thức bệnh đái tháo đường
  • Phòng ngừa hay trì hoãn bệnh đái tháo đường type 2
  • Thuật toán chẩn đoán, chuyển đổi đơn vị
  • Tiền đái tháo đường
  • Xét nghiệm và các nghiệm pháp
Bác sĩ phòng khám tiểu đường

Phòng khám tiểu đường

241 Đặng Văn Bi - Trường Thọ - TP Thủ Đức - HCM
Tel: 0988 333 660 - 0974 33 99 55

Explore more

Phòng khám bệnh tiểu đường Điều trị tiểu đường từ xa Liên hệ Bác sĩ

Footer

PHÒNG KHÁM TIỂU ĐƯỜNG
  241 Đặng Văn Bi - Trường Thọ - TP Thủ Đức - HCM.
  Giờ làm việc:
Sáng: 6 - 7 giờ , Chiều: 17 - 19 giờ.

Copyright © 2008–2022. Website được viết và thiết kế bởi Bs Ngô Thế Phi.

LIÊN HỆ
  BS.NGÔ THẾ PHI
  bs.ngothephi@gmail.com
  0988 333 660